Xơ vữa động mạch là bệnh tác động đến động mạch. Xơ vữa động mạch thường không gây ra những dấu hiệu hay triệu chứng nào cho đến khi nó làm cho động mạch bị hẹp nặng hoặc bít tắc hoàn toàn. Hoặc có những dấu hiệu chỉ thoảng qua làm bệnh nhân không để ý như: đau đầu, đau ngực, đau bắp chân, nhiều người thậm chí không biết rằng họ có bệnh cho đến khi phải vào phòng cấp cứu do nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ thì mới phát hiện là bị vữa xơ động mạch.
Khi bạn có tuổi, nguy cơ xơ vữa động mạch tăng lên. Yếu tố di truyền hoặc lối sống gây ra mảng xơ vữa tích tụ trong động mạch. Khi bạn đến tuổi trung niên hoặc tuổi già, mảng xơ vữa lúc này đã đủ lớn sẽ gây ra những dấu hiệu hoặc triệu chứng. Ở nam giới, nguy cơ mắc bệnh gia tăng sau tuổi 45. Ở nữ giới, nguy cơ cao mắc bệnh tăng lên sau tuổi 55. Bạn có thể kiểm soát bệnh này bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh xơ vữa động mạch?

Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh xơ vữa động mạch, bao gồm:
- Bệnh sử gia đình:Nếu gia đình có thành viên từng mắc bệnh xơ vữa động mạch thì bạn cũng sẽ có nguy cơ bị xơ vữa động mạch. Tình trạng này là do các bệnh lý di truyền liên quan đến tim mạch;
- Huyết áp cao:Huyết áp cao có thể làm hư hại các mạch máu sau khi làm cho chúng suy yếu ở một số vị trí. Cholesterol và các chất khác trong máu có thể làm giảm sự linh hoạt của các động mạch theo thời gian.
- Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm:

+ Tăng huyết áp
+ Tiểu đường
+ Mỡ máu
+ Cholesterol cao;
+ Tiền sử bị bệnh tim sớm;
+ Người cao tuổi
+ Hút thuốc lá
+ Béo phì
+ Nghiện bia, rượu

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh xơ vữa động mạch?

Với các thiết bị cũ, bác sĩ phải yêu cầu người bệnh làm nhiều xét nghiệm chẩn đoán như:xét nghiệm máu (xác định tình trạng tăng nồng độ cholesterol và đường trong máu), Siêu âm Doppler (đo huyết áp tại các điểm khác nhau dọc theo cánh tay hoặc chân), Đo chỉ số cánh tay - mắt cá chân hai bên (kiểm tra xembạn có xơ vữa động mạch ở chân và bàn chân hay không?), Điện tâm đồ (để kiểm tra xem liệu có thấy dấu hiệu của của một cơn đau tim trước đó không?),hoặc làm thêm cácchẩn đoán bằng hình ảnh khác như siêu âm, chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp mạch máu cộng hưởng từ để kiểm tra các động mạch lớn có bị hẹp và cứng, cũng như phình động mạch và lắng đọng canxi trong thành động mạch hay không?

Việc phải sử dụng nhiều thiết bị kết hợp để chuẩn đoán như trên rất phức tạp và tốn chi phí, thời gian cho người bệnh. Với thiết bị tầm soát xơ vữa động mạch không xâm lấn Vasera VS-2000, bác sĩ sẽ rút ngắn được thời gian chuẩn đoán, thiết bị được tích hợp sẵn các công thức đo trong máy nên rất dễ thao tác, bất kỳ y tá, hộ lý nào được đào tạo cũng có thể đo được.

Việc tầm soát, sàng lọc và đánh giá vữa xơ động mạch ở giai đoạn sớm sẽ không chỉ nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh, giảm chi phí điều trị mà còn làm tăng chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Giúp người bệnh có những điều chỉnh sớm trong chế độ ăn uống và sinh hoạt hàng ngày để cải thiện sức khỏe và cải thiện các chỉ số này.

Thiết bị mới cho việc chẩn đoán bệnh xơ vữa động mạch Vasera VS-2000 của hãng Fukuda Denshi – Nhật Bản

Đây là thiết bị giúp tầm soát nhằm phát hiện sớm các triệu chứng và bệnh lý về tim mạch. Máy sử dụng phương pháp đo không xâm lấn, cho kết quả đo nhanh trong vòng 5 phút, có thể được thực hiện bởi người có chuyên môn không quá cao như y tá, hộ lý. Kết thúc quá trình đo, máy được tích hợp với máy in sẽ in ra 2 báo cáo cho bệnh nhân thể hiện ngắn gọn tình trạng bệnh lý và kết quả ngắn gọn.

Khác với phương pháp đo truyền thống, ngoài chỉ số ABI (để xác định mức độ tắc nghẽn mạch máu), máy đo xơ vữa động mạch Vasera VS-2000 còn cung cấp chỉ số CAVI đánh giá xơ vữa động mạch dựa trên lý thuyết của tham số độ cứng β (chỉ số đặc trưng của độ cứng động mạch) và phương trình Bramwell-Hill (khám động mạch từ trái tim đến mắt cá chân), chỉ số CAVI độc lập với sự thay đổi của huyết áp nên cho kết quả đo ổn định, ít phụ thuộc vào huyết áp giúp bác sỹ xác định tình trạng xơ cứng/xơ vữa động mạch ở bệnh nhân một cách chính xác nhất.

Ngoài 4 vòng đo huyết áp cổ chân và cánh tay, máy đo xơ vữa động mạch VS-2000 còn được trang bị vòng đeo điện cực điện tim - micro Tâm âm đồ. Các chỉ số cơ bản sau đây được hiển thị trên màn hình của máy đo xơ vữa động mạch VS-2000 như: huyết áp ở 4 chi, CAVI, ABI (chỉ số tay – cổ chân),TBI (chỉ số ngón chân-tay) ở dạng chỉ số. Kết quả đo được lưu trữ trong máy và dễ dàng kết nối với các máy in để in kết quả.

Ví dụ sử dụng lâm sàng của CAVI:
_ Bệnh nhân 1: Nữ, 61 tuổi, Cao 1.53m, nặng 61kg. Tiền sử: mỡ máu


Thiết bị mới cho việc chẩn đoán bệnh xơ vữa động mạch Vasera VS-2000

Thiết bị mới cho việc chẩn đoán bệnh xơ vữa động mạch Vasera VS-2000 1
- Bệnh nhân 2: Nam, 55 tuổi, Cao 1,70m, nặng 74kg, có tiền sử huyết áp cao

Thiết bị mới cho việc chẩn đoán bệnh xơ vữa động mạch Vasera VS-2000 2

Thiết bị mới cho việc chẩn đoán bệnh xơ vữa động mạch Vasera VS-2000 3

Bệnh nhân 3:  Nam,37 tuổi, Cao 1.73m, nặng 70kg. Không có yếu tố nguy cơ

Thiết bị mới cho việc chẩn đoán bệnh xơ vữa động mạch Vasera VS-2000 4

Thiết bị mới cho việc chẩn đoán bệnh xơ vữa động mạch Vasera VS-2000 5

Để biết thêm thông tin về sản phẩm, vui lòng liên hệ:
Nhà phân phối chính thức:
Công ty Cổ phần Đầu tư HDN
Trụ sở Hà Nội: Số 19, ngõ 61 Hoàng Cầu, P. Ô Chợ Dừa, Q. Đống Đa, Hà Nội
Văn phòng Hồ Chí Minh: Phòng 3 lầu 3, số 76 đường Cách mạng tháng 8, P.6, Q.3, Hồ Chí Minh
Hotline: 0912 079 389